Với IELTS, ngoài việc tham khảo những chiến thuật làm bài thi thì một việc rất ít người chú ý đến đó chính là tham khảo những lưu ý trong việc ghi đáp án vào IELTS Answer Sheet dưới đây. Bởi trong quá trình luyện thi chúng ta đã quen sử dụng giấy trắng hoặc vở để giải các bộ đề vì vừa sẵn lại vừa đơn giản. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận và tìm hiểu, bạn có thể gặp một số vấn đề như sau:
Đứng hình với những thông tin cần điền vào tờ IELTS Answer Sheet. Bạn sẽ thắc mắc rằng Center number là cái gì vậy, hay là Candidate number thì viết sao?
Cũng có thể bạn sẽ viết nhầm đáp án của phần Listening sang trang ghi đáp án của phần Reading và phải hì hục tẩy xóa.
Không quen với việc sử dụng bút chì gỗ khi viết bài vì trước đó luyện thi là hay dùng bút bi với cả bút màu, cuối cùng vẫn phải để ở ngoài phòng thi và không hề sử dụng đến nó.
Chính vì nhận thấy thí sinh rất có thể mắc phải những lỗi có phần ngớ ngẩn như trên và để giúp các bạn tránh gặp phải tình huống trớ trêu đó thì IELTS Lingo đã soạn nội dung này và rất mong các bạn sẽ dành thời gian để đọc bài chia sẻ dưới đây nhé.
Giới thiệu về IELTS Answer Sheet
IELTS Answer Sheet là cầu nối giữa giám khảo và thí sinh. Nói như vậy bởi giám khảo sẽ chỉ chấm điểm dựa trên những đáp án/ bài làm bạn đã ghi ở tờ IELTS Answer Sheet mà không quan tâm đến thông tin bạn ghi ở phần question booklet (tờ câu hỏi) đâu. Cho nên, với những bạn đang học IELTS hãy bắt đầu làm quen với tờ giấy này để tránh bỡ ngỡ và gặp rắc rối khi bước vào phòng thi nhé.
Và hai gạch đầu dòng đầu tiên bạn cần biết là:
- Chỉ có 3 kỹ năng có answer sheet tương ứng, là Listening – Reading – Writing. Với kỹ năng Speaking, bạn thực hành phần nói trực tiếp với giám khảo nên sẽ không có IELTS Answer Sheet.
- Phần nghe và đọc chung một tờ answer sheet, mỗi kỹ năng tương ứng với một mặt giấy. Phần viết có hai tờ IELTS Answer Sheet, một cho Task 1 và một cho Task 2.
Cách sử dụng IELTS Answer Sheet cho phần thi Reading và Listening
Lưu ý: Chỉ có 1 tờ IELTS Answer Sheet cho 2 kỹ năng này, mặt trước là phần Listening và mặt sau là phần Reading.
Sẽ có 3 mục quan trọng nhất trong tờ IELTS Answer Sheet này mà IELTS Lingo sẽ trình bày kĩ, đó là:
- Phần thông tin cá nhân thí sinh
- Phần bài làm
- Phần của giám khảo
Phần 1: Điền thông tin cá nhân
IELTS Lingo lưu ý:
- Không ai là người muốn bài thi của mình lại bị nhầm với bài thi của 1 ai khác.
- Vì thế phần điền thông tin này đừng sai, cố gắng chỉn chu nhất có thể và quan sát cho kỹ bạn nhé.
Đây chính là phần khai báo thông tin cá nhân trong đó:
- Candidate name (tên thí sinh): Tên của bạn được viết hoa và không dấu
Eg: NGUYEN THI A
- Candidate number (số báo danh thí sinh): Gồm 6 số và bạn sẽ được xem trước khi vào thi bạn nhé (ở 1 cái bảng ngay bên ngoài phòng thi)
- Centre number (số hiệu trung tâm): Gồm 5 số và sẽ được cung cấp trên máy chiếu phòng thi (Vào phòng bạn sẽ thấy cái máy chiếu ghi số hiệu trung tâm)
- Test date (ngày thi): Bạn sẽ điền ngày thi của mình theo: ngày – tháng – năm
Eg: 08 – 12 – 2021
Một số điểm cần lưu ý trong IELTS Answer Sheet:
Trong phiếu trả lời phần Reading và Writing sẽ xuất hiện thêm một mục TEST MODULE.
- Bạn sẽ tick vào ô hình thức mà mình đã chọn.
- Ai thi Academic thì tick vào ô Academic, ai thi General thì tick vào ô General.
- Trước khi tick, dành 5s nhìn cẩn thận nhé.
- Còn nếu chưa biết về hai hình thức thi này, bạn có thể đọc thêm các bài viết của IELTS Lingo để phân biệt nhé.
Phần 2: Bài làm
Bạn cần lưu ý rằng:
- Điểm số của bạn phụ thuộc vào sự chính xác, rõ ràng và rành mạch mà bạn thể hiện trên phiếu trả lời.
- Nếu có thói quen viết nhanh, viết ẩu, thì cố gắng viết cẩn thận và rõ ràng hơn nhé vì giám khảo mà không đọc được thì điểm sẽ không có
- Với bài thi Reading và Listening, phần bài làm sẽ bao gồm 40 ô trống tương ứng với 40 câu hỏi để bạn chuyển đáp án sang.
- Nếu bạn muốn thay đổi đáp án, dùng tẩy hoặc gạch ngang đáp án cũ, sau đó viết đáp án mới vào. Không viết bất kì thứ gì vào cột V/X
Phần 3: Đây là phần của giám khảo
Các bạn có nhìn thấy cột x/v không? Hay là phía cuối của tờ IELTS Answer Sheet có phần Marker 1/2 Signature chẳng hạn. Đó là phần của giám khảo đó, để đánh dấu những câu đúng/sai và ký tên vào bài chấm của mình.
Vậy nên là các bạn không được viết vào phần này đâu nhé. Hãy lưu ý thật kỹ điều này.
Cách sử dụng IELTS Answer Sheet cho phần thi Writing
Tờ IELTS Answer Sheet cho phần IELTS Writing sẽ như bên dưới, trong đó có hai tờ: 01 tờ cho phần Writing task 1 và 01 tờ cho Writing task 2.
Trong phòng thi (với giấy thi thật), tờ đáp án cho phần Writing task 1 và Writing task 2 sẽ được phân biệt nhờ vào:
- Màu sắc: Writing task 1 có màu vàng cát còn Writing task 2 có màu trắng
- Tiêu đề: Ngay ở phần đầu, bạn có thể thấy chứ TASK 1 và TASK 2 để đánh dấu tương ứng
- Về cách điền thông tin cá nhân thì nó cũng giống phần Listening/Reading ở trên nhé, nên Lingo Connector sẽ không nhắc lại nữa.
- Bên cạnh đó, sẽ xuất hiện phần số tờ (sheet of) ở góc trên bên phải của phiếu trả lời.
- Ở phần này, bạn sẽ điền số tờ bài làm của bạn.
Phần này là phần dành riêng cho giám khảo – người trực tiếp chấm bài của bạn và thành viên trong hội đồng thi.
Một số lỗi sai thường gặp khi sử dụng IELTS Answer Sheet
- Với phần Writing, các bạn dễ dàng bị nhầm lẫn giữa phần trả lời TASK 1 với phần trả lời TASK 2. Do đó, để chắc chắn, hãy quan sát thật kĩ đâu sẽ là phần mình cần trả lời trước khi đặt bút nhé.
- Với phần Listening và Reading, có hai mặt phải điền, một mặt cho Listening và một mặt cho Reading. Hai mặt này khá giống nhau và có thể gây nhầm lẫn. Vì vậy, hãy kiểm tra xem mặt nào là phần “reading” và mặt nào là “listening” để tránh bị nhầm lẫn nhé.
- Bạn chỉ được dùng bút chì gỗ hoặc bút chì đốt để viết đáp án vào tờ IELTS Answer Sheet, không phải bút chì kim hay bút bi, bút mực. Vậy nên, hãy làm quen với điều này ngay từ khi thực hành ở nhà.
- Bạn hoàn toàn được tẩy xóa trên tờ IELTS Answer Sheet, hoặc là gạch bỏ phần dư thừa – khuyến khích cách gạch bỏ hơn, vừa sạch vừa nhanh.
- Bạn có thể xin thêm tờ answer sheet cho phần Writing (nếu bạn viết dài hoặc chữ viết to)
- Hãy tách riêng phần Writing task 1 vào tờ answer sheet tương ứng và phần Writing task 2 vào tờ answer sheet số 2. Đừng thấy tờ 1 còn chỗ trống mà viết luôn cả phần task 2 vào đó nhé.
- Hãy ước chừng sẵn độ dài của từng bài viết Writing để tránh lãng phí thời gian đếm từ. Ví dụ như với task 1, để đủ 150 từ bạn chỉ cần viết hết mặt 1 của tờ answer sheet trong khi với task 2, bạn cần viết đến giữa của mặt số 2 tờ answer sheet chẳng hạn.
Cần lưu ý gì khi ghi đáp án trong IELTS Answer Sheet
1. Viết hoa có ảnh hưởng đến việc chấm điểm trong bài thi IELTS Listening?
- Thông thường việc viết hoa hay thường sẽ không ảnh hưởng, bạn có thể viết hoa cả chữ MINISTRY hoặc Ministry hoặc ministry đều được tính điểm.
- Nếu cẩn thận bạn có thể viết hoa chữ cái đầu của Danh từ riêng.
2. Đối với câu hỏi FILL IN THE BLANK, điền đáp án về ngày như thế nào thì không mất điểm?
- 20 November
- 20th November
- November 20th
- November 20
Nếu đáp án là 30 April 2021 mà đề bài yêu cầu là “One word only or a number” thì đáp án là 30/04/2021 hoặc 30.04.2021
3. Đối với câu hỏi FILL IN THE BLANK, điền đáp án về thời gian như thế nào thì không mất điểm?
9am hoặc 9.00am hoặc 9:00 am (viết cách) nhưng luôn phải có hậu tố am hoặc pm
4. Danh từ số nhiều và số ít?
Lưu ý phải điền đáp án đúng dạng của danh từ, nếu đáp án là danh từ số nhiều mà bạn ghi ở dạng số ít sẽ không được tính điểm
5. Trong câu hỏi Multiple Questions, nếu đáp án đúng là A và B mà em chọn B và C thì em có được tính điểm không?
Bạn đúng câu nào sẽ được tính điểm câu đó, trong trường hợp này đáp án B sẽ được tính điểm.
6. Dạng câu hỏi “Không viết nhiều hơn 3 từ”
Chú ý rằng “các từ phụ” như “a” và “the” đều được tính là một từ. Vì vậy, “a capital city” là ba từ. Chú ý nếu bạn gặp câu hỏi như này, đáp án có thể là một từ, hai từ, hoặc tối đa là ba từ. Bạn không bắt buộc phải điền đủ ba từ.
7. Dạng câu hỏi “Không viết nhiều hơn 2 từ và / hoặc 1 con số”
Khi bạn gặp câu hỏi này, một số sẽ tính như một từ. Ví dụ như “October 25” gồm một chữ và một số nên được xem là 2 từ.
Một ví dụ khác: “March 31” gồm một chữ và một số. Nếu câu hỏi yêu cầu điền một từ và / hoặc một con số thì câu trả lời này được chấp nhận. Vì sao? Vì nó thỏa mãn yêu cầu là bao gồm một từ VÀ một số.
8. Trong đề bài yêu cầu điền True/False/Not Given có được điền thành Yes/No/Not Given và ngược lại không?
Đã có khá nhiều tranh cãi xoay quanh vấn đề này và đến hiện tại thì câu trả lời Không vẫn là câu trả lời được đa số người dạy và thi IELTS nhất trí cho câu hỏi này. Một lần nữa, việc đọc kỹ đề trước khi làm bài thi là rất quan trọng
9. Có được viết tắt True/False/Not Given thành T/F/NG và Yes/No/Not Given thành Y/N/NG không?
Trong quá trình luyện tập, để tiết kiệm thời gian, nhiều bạn có thói quen viết tắt theo kiểu T/F/NG hay Y/N/NG nhưng trên thực tế cách viết này không được chấp nhận đối với bài thi chính thức. Và để tránh nhầm lẫn cũng như mất điểm không đáng có, các thí sinh khi thi IELTS cũng được khuyến khích viết đầy đủ câu trả lời thay vì các chữ cái viết tắt
10. Có phân biệt Anh – Anh và Anh – Mỹ khi điền đáp án Listening và Reading không?
Câu trả lời là không. Với một số từ có sự khác nhau giữa Anh – Anh và Anh – Mỹ như các đuôi ize – ise, zion – sion, or – our thì bạn có thể tùy chọn cách ghi quen thuộc với bản thân mình nhất. Tuy nhiên ở dạng bài Choose word from the passage của Reading thì bạn nên tìm trong bài đọc và ghi chính xác từ cần điền theo như bài đọc.
Tổng kết
Với những chia sẻ về cách sử dụng IELTS Answer Sheet trên đây. IELTS Lingo hy vọng bạn sẽ không gặp phải những vấn đề không đáng có với tờ answer sheet này.
Nội dung liên quan: