Những cụm bạn không nên dùng
- I feel that …
- I reckon …
- I suppose …
- If you ask me, I think
- As far as I can concerned
- I agree/ I disagree
- To my mind
- In my view
- In my opinion
- I think/I believe
Lưu ý: Tránh sử dụng đại từ You, Bạn nên thay bằng Someone, One.
Các dạng đề phổ biến của Task 2 và các điểm cần lưu ý:
- Dạng 1: Là nhóm đề liên quan đế ý kiến riêng hoặc đưa ra quan điểm của cá nhân các bạn . Các dạng bài này thường có các câu hỏi như:
– What is your opinion on the subject?
– Do you agree that…?
– To what extent do you agree or disagree?.
Đối với dạng câu hỏi này , để tránh hiểu sai đề cũng như đưa ra những ý sai các bạn nên tìm hiểu kỹ nội dung của đề bài. Từ đó xây dựng quan điểm của mình và phải giữ vững quan điểm của mình trong suốt quá trình làm bài. Lưu ý với dạng bài có yếu tố tranh luận để bảo vệ lập trường của mình thì Bạn không chỉ cần đưa ra nguyên nhân, ví dụ để làm rõ quan điểm, mà còn cần đề cập đến quan điểm đối lạp để bài viết sâu sắc hơn.
- Dạng 2: Là nhóm câu hỏi liên quan đến đánh giá hai mặt của vấn đề. Các dạng bài này thường có các câu hỏi như:
– Discuss both these views-
– What are the advantages and disadvantages?…
Đối với dạng đề này, một lưu ý quan trong đó chính là phân chia đều dung lượng cho cả hai mặt của vấn đề.Đừng quá sa vào một mặc mà bỏ qua mặc kia và ngược lại. Điểm lưu ý quan trọng nữa, đó chính là đưa ra một kết luận mang tính dung hòa ở cả mặc của vấn đề đang được nói đến.
- Dạng 3: Là nhóm câu hỏi liên quan đến phân tích hai mặt của vấn đề và nêu quan điểm. Các dạng bài này thường có các câu hỏi như:
Discuss the advantages and disadvantages and give your own opinion
Discuss both views/options/solutions and defend your opinion…
Đây là dạng câu hỏi khó và mang tính tổng hợp cao. Một điểm mà các bạn hay mắc phải đó chính là trả lời sai hoặc thiếu ý đối với yêu cầu của đề bài. Các bạn đôi lúc quá sa đà vào 1 trong hai yêu cầu của đề bài, đó có thể là quá chú trọng vào phân tích 2 mặt của vấn đề mà quên đưa ra quan điểm các nhân của mình và ngược lại. Đây chính là một trong những nguyên nhân khiến các bạn mất điểm khi thực hiện các bài Writing có chủ đề rơi vào dạng câu hỏi này.
Trong Task 2, câu hỏi trong đề bài rất rõ ràng, yêu cầu các bạn discuss, analyze, argue, support hay agree, disagree … Bạn nên cho người chấm thấy rõ quan điểm mình sẽ viết trong bài là gì, các bạn tham khảo thêm cách trả lời trực tiếp nêu quan điểm của mình ở dạng Opinion Essay mà đã hướng dẫn rất kĩ nhé!
Đề bài : When choosing a job, the salary is the most important consideration. To what extent do you agree or disagree?
Cách viết này rất thiển cận, bạn sẽ không bao giờ đạt điểm cao cả. Bạn không nên áp đạt, ám chỉ tất cả mọi người hay một sự việc. Thay vào đó, hãy dùng những từ thay thế để giảm tính chắc chắn của câu văn xuống.
- Trạng từ chỉ tần suất : Always, never -> Often, usually, sometimes
- Trạng từ chỉ mức độ tuyệt đối bao gồm: Obviously, absolutely, definitely, almost, completely, entirely… – > May, might, tend to, would, can, could, be likely to…
- Chỉ lượng tuyệt đối : Most, all… – > Much, many, some, several, half….
Ví dụ:
- All students climb the mountain -> Many students climb the mountain
- Students always spend much time playing video games, which absolutely affects their academic performances -> Students usually spend much time playing video games, which can affect their academic performances.
- Đưa số liệu không chính xác với thực tế.
Ví dụ :
The square of the North America is about 10 thousands km2
Tuy nhiên, số liệu thật của là 24 ngàn, số liệu chênh lệch nhau qá nhiều, dẫn đến sẽ bị sai lỗi reference và bị mất điểm
- Viết sai tên riêng như tên người, tên quốc gia, tên một tổ chức …
Ví dụ: Albert Anhxtanh -> Albert Einstein, Charles Dar-uyn -> Charles Darwin
- Đưa thông tin không liên quan với nội dung
Ví dụ:
Technology creates the remarkable development of various sciences in 21th century. For instance, Samsung had reached 51-53 trillion KRW ($44.87-46.63$ billion) revenue in Q1 2018. This is a remarkable figure that many companies dream about.
Ví dụ này đưa ra doanh thu của Samsung nhưng ví dụ này lại không phù hợp với câu trước, câu trước là công nghệ có ảnh hưởng tới ngành khoa học.
Tham khảo thêm nhiều bài luận mẫu hay rất có ích cho Bạn, tuy nhiên việc đọc quá nhiều bài viết thiếu chuẩn mực sẽ tạo thành thói quen viết cực xấu cho Bạn, vậy nên:
- Chọn các bài viết đạt tiêu chuẩn chấm điểm của IELTS Writing (các bài báo có ý hay nhưng thường không đáp ứng đủ 4 tiêu chí chấm điểm)
- Không chọn những bài viết vượt quá số từ quy định và cấu trúc ngữ pháp phức tạp nó làm cho Bạn mất thời gian rất nhiều.
- Chọn những bài viết có bố cục của một bài luận chuẩn
Vậy nên hãy biến kiến thức học được thành của riêng Bạn bằng việc áp dụng một cách sáng tạo, hiệu quả và phù hợp với nội dung đề thi, cách diễn đạt của toàn bài.
Lưu ý: Để đảm bảo tính cân bằng số lần xuất hiện của các chủ đề, vì vậy nếu trong những tháng gần đây các chủ đề thi là giáo dục, xã hội, văn hóa thì có thể chủ đề môi trường chẳng hạn sẽ xuất hiện trong thời gian tới.
Ví dụ :
- cannot – can’t
- will not – won’t
- it is – it’s
Tuy nhiên, Bạn có thể viết tắt đối với các từ được sử dụng phổ biến trên thế giới như NBA, KFC, IQ, WTO,… nên nhớ không dùng các từ viết tắt chỉ mang tính địa phương hoặc giới hạn trong quốc gia Bạn sinh sống nhé!
Ví dụ:
- Sau Although không dùng dấu phẩy. Although this course has many advantages, it also has some disadvantages
- Sau That không dùng dấu phẩy. Many people believe that schools should primarily teach students how to cooperate with others
- Sau However có dấu phẩy. Everyone played well. However, we still lost the game.
Ví dụ:
- Những đối tượng duy nhất: The Pope , The Sun, The Queen of England, The aMoon
- Trước danh từ đã được đề cập trước đó. I saw a beggar. The beggar looked curiously at me.
- Dùng với những từ “first”, “second”, “only” The first day ,The best time, The only way
- Dùng với adj để chỉ 1 nhóm người, một tầng lớp trong xã hội: the old, the rich, the poor
- Dùng Trước những danh từ riêng: The Vietnameses, The Netherlands, The Himalayas, The Pacific Ocean.
Ví dụ: Danh từ không đếm được: advice, food, knowlegde, information, money, traffic, shopping, travel, entertainment, work, research, advertising …
Ví dụ:
- Những từ theo sau là V-ing: Anticipate, Avoid, Begin, Complete, Delay, Finish, Give up, Postpone, Quit, Risk, Start…
- Những từ theo sau là To+V: Afford, appear, ask, bear, begin, choose, decide, expect, forget, hate, hesitate, intend …
- Những từ theo sau có thể là to + V hoặc V-ing: remember, regret, forget, stop, try, like, mean, advise, allow, permit, recommend …
Ví dụ :
- Câu sai: I like soccer, tennis and to run
- Câu đúng: I like soccer, tennis and running
Một vài lưu ý mà các bạn cần phải lưu tâm
- Đối với Task 1: Thì được dùng chủ yếu đó chính là thì quá khứ đơn . Vì nội dung câu hỏi trong Task này chủ yếu là mô tả các biểu đồ và các quá trình đã diễn ra.
- Đối với Task 2 : Thì được dùng chủ yếu đó chính là thì hiện tại đơn. Vì nội dung chính của các câu hỏi trong phần này là đưa ra ý kiến (Đồng ý /Không đồng ý,Thảo luận ) về một vấn đề đang nhận được chú ý ở hiện tại.
Ví dụ:
- Adj + N: Beautiful mind, residential areas
- N + N: Emergency room, door bell
Ví dụ: Ha Long Bay is one of New Seven Wonders of the World
Ví dụ: He chooses to become a doctor.
b) Mệnh đề phụ thuộc: là mệnh đề theo kèm với mệnh đề độc lập , nó góp phần nâng cao ý nghĩa của mệnh đề đọc lập .
Ví dụ: Since I was young.
Ví dụ: He work as a doctor , so he know clearly about disease.
b) Đối với câu phức: Trong câu phức , dấu phẩy được sử dụng như là cách phân biệt mệnh đề xác định và mệnh đề phụ thuộc
Một điều lưu ý nữa là Bạn không được sử dụng dấu 3 chấm … mà phải dùng các cụm từ thay thế như so on, to name just a few
Nhiều Bạn quên sử dụng các từ nối, làm cho bài viết kém mạch lạc. Vì vậy, Bạn nên làm quen với các từ nối, cụm từ nối để liên kết câu, đoạn văn mạch lạc hơn. Ví dụ như:
- Để mở đầu ý thứ nhất: First, firstly, at the first place, to begin with, first of all,…
- Để kết thúc ý: in summary, in conclusion, to conclude, in short, all in all, in a nutshell,…
Khi đã làm quen với việc sử dụng các từ nối, Bạn sẽ liên kết bài viết hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
Bạn nên trình bày bài luận toàn khối, tức là không cần thụt đầu dòng mỗi đoạn, và nên cách nhau một dòng giữa các đoạn nhìn cho rõ ràng và đề phòng trường hợp cần thêm thông tin gì đấy.
Ví dụ: The high electricity bill is error of computer (Hóa đơn cao hơn hẳn là do lỗi của máy tính)
-> The electricity bill was far too high due to a computer error
– RE (UK) và – ER (US)
- Center – Centre
- Theater – Theatre
– OUR (UK) và – OR (US)
- Colourful – Colorful
- Labour – Labor
- ISE, – ISATION (UK) và -IZE, – IZATION (US)
- Realise – Realize
- Organisation – Organization
– CE (UK) và – SE (US)
- Licence – License
- Defence – Defense
– Lược bỏ phụ âm, nguyên âm trong tiếng Anh – Mỹ
- Programme (UK) – Program (US)
- Traveller – Traveler