Trong quá trình học tiếng anh, có bao giờ bao bạn thấy thắc mắc tại sao người ta lại chú thích đây là ngoại động từ hoặc là nội động từ không. Vậy bạn có biết cách sử dụng của hai loại động từ này không, hãy cùng tìm hiểu ngay bài viết này để hiểu rõ về cách sử dụng nhé!
Định nghĩa về nội động từ và ngoại động từ
Nội động từ – Intransitive verbs là gì?
Định nghĩa: Nội động từ là những từ không cần sử dụng đến Tân ngữ (object) mà câu vẫn mang đầy đủ ý nghĩa. Nội động từ thường là những động từ chỉ hành động: laugh, sneeze, cry, run, swim,..
Ex: Becky smiled
Nội động từ có thể được theo sau trạng từ hoặc cụm trạng từ nhưng nó không tác động trực tiếp lên đối tượng khác.
Ngoài ra, nội động từ còn có thể được theo sau bởi cụm trạng từ (prepositional phrase).
Ví dụ:
- He fell off his bike. (“off his bike” là cụm trạng từ)
- She appeared out of nowhere. (“out of nowhere” là cụm trạng từ)
Xem thêm: 20 từ đa nghĩa trong tiếng anh
Ngoại động từ – Transitive verbs là gì?
Định nghĩa: Ngoại động từ là loại từ bắt buộc phải theo sau nó là một tân ngữ (object) có thể là một danh từ, cụm danh từ hoặc là một đại từ. Nhằm nêu lên đối tượng bị tác động bởi hành động của động từ. Đồng nghĩa với việc nêu storng câu mà không có tân ngữ thì cấu đó sẽ bị sai ngữ pháp.
Ví dụ:
- They eat a cake.
- He buys a pen.
Lưu ý: Ngoại động từ còn được chia làm hai loại là monotransitive verbs (ngoại động từ với một tân ngữ) và ditransitive verbs (ngoại động từ yêu cầu hai tân ngữ).
Ví dụ về câu chứa monotransitive verbs:
- The cat bit me.
- I ate a big cake yesterday.
Ditransitive verbs: yêu cầu hai tân ngữ. Trong đó một tân ngữ đóng vai trò là tân ngữ trực tiếp– đối tượng chịu tác động trực tiếp bởi động từ, tân ngữ còn lại là tân ngữ gián tiếp và có vai trò bổ ngữ trong câu. (JES Edu, n.d)
Ví dụ: My mother sent me an email.
Trong ví dụ trên, “me” là tân ngữ gián tiếp, “an email” là tân ngữ trực tiếp và chịu tác động trực tiếp của hành động “send”.
Bảng dưới đây sẽ giới thiệu một số ngoại động từ có 2 tân ngữ thường được sử dụng:
Ngoại động từ | Ví dụ |
buy | John bought me a shirt for my birthday. |
show | Alex shows his friends the family photos. |
offer | Pepsi offered him a well-paid job. |
lend | I lend Bob some money. |
give | Ben gave Anna a bar of chocolate. |
Xem thêm: 6 lỗi ngữ pháp thường gặp trong tiếng anh
Cách phân biệt
Để phân biệt được hai loại động từ này thì cách đơn giản nhất là bạn sử dụng từ điển để tra từ. Tuy nhiên có một cách mà bạn không cần phải sử dụng từ điển mà bạn vẫn có thể phân biệt dudojc đó là chú ý đến việc câu đó có thể chuyển thành thể bị động trong tiếng anh được hay không. Nếu như chuyển được thì đó là ngoại động từ và ngược lại.
Ví dụ: He will move in with us next weekend.
“Move” trong trường hợp này là nội động từ do câu không thể chuyển về thể bị động.
Ví dụ:
- She moves the table to the right corner of the room.
- Passive: The table is moved to the right corner of the room (by her).
“Move” trong trường hợp này là ngoại động từ do câu có thể chuyển về thể bị động.
Qua hai ví dụ trên, người đọc có thể thấy rằng từ “move” vừa là nội động từ và ngoại động từ tùy vào mục đích sử dụng. Những trường hợp động từ này sẽ được tác giả giải thích kĩ hơn ở phần sau.
Xem thêm: tổng hợp các cặp động từ dễ bị nhầm lẫn trong tiếng anh
Trường hợp từ vừa là nội động từ và ngoại động từ
Một số động từ có thể làm nội động từ và cả ngoại động từ, và nghĩa của chúng có thể thay đổi.
Ví dụ :
- Ben used to run a restaurant.( Ben từng vận hành một nhà hàng)
- Mary runs every morning. ( Mary chạy bộ mỗi buổi sáng)
Động từ “run” trong câu đầu tiên là ngoại động từ nhưng đóng vai trò nội động từ trong câu thứ hai. Và nghĩa của từ “run” này ở trong hai câu này đều mang ý nghĩa khác nhau
Dưới đây là một số từ vừa là nội – ngoại động từ:
Động từ | Ngoại động từ (Transitive) | Nội động từ (Intransitive) |
live | I have lived here since the age of 2. | Khoa is living a luxury life. |
close | Can you close the window please? | The department store closes at 10 pm. |
do | She is doing her homework. | She is doing well in school. |
change | The incident has changed her completely. | My school has changed dramatically since I left. |
write | Tom wrote an interesting book. | He couldn’t read or write. |
Và trên đây là cách phân biệt cũng như cách sử dụng nội động từ và ngoại động từ trong tiếng anh. Từ đó các bạn có thể vận dụng chúng vào trong bài viết của mình một cách chính xác và hay hơn.
Tổng kết: Trên đây là bài viết về cách phân biệt ngoại động từ và nội động từ trong tiếng Anh. Việc hiểu rõ hai loại động từ này sẽ giúp bạn không bị bỏ sót từ (ví dụ tân ngữ đi sau ngoại động từ) trong khi luyện nghe tiếng Anh. Hãy theo dõi các bài viết mới của Ielts Lingo để tìm hiểu thêm nhiều kiến thức tiếng Anh bạn nhé.