Tiếng Anh gồm 4 loại câu cơ bản sau:
- Simple
- Compound
- Complex
- Compound – Complex
1. Simple sentence – Câu đơn trong IELTS
Ví dụ:
- I waited for the train.
- The bus was late.
- My family took the taxi.
- I looked for my brother at the bus station.
- I am an engineer.
Bên cạnh đó, còn có các trường hợp sau cũng được xem là câu đơn:
- 2 chủ ngử + 1 động từ
VD: Mathematics and physics are important subjects
- 1 chủ ngữ + 2 động từ
- 2 chủ ngữ + 2 động từ
2. Compound sentence – Câu ghép
Ví dụ :
- I am an engineer, and my sister is a doctor.
- She is hungry, so she goes to the kitchen.
Lưu ý :
- Nếu hai mệnh đề ngắn quá, có thể không dùng dấu phẩy. Ví dụ: I talked and he listened.
- Trong tiếng Anh, giữa hai mệnh đề chính luôn phải sử dụng liên từ, không được dùng một mình dấy phẩy.
3. Complex Sentence – Câu phức
Ví dụ:
- It makes me happy that you love me.
- We left before he arrived.
- If I was you, I would try my best to pass the examination.
4. Compound – Complex Sentence, Câu Ghép – Phức
Ví dụ:
After I ran 10 kilometers, I drunk a lot of water, but I was still thirsty
5. Ba loại liên từ hay gặp nhất khi thành lập cấu trúc câu phức và câu ghép.
5.1. Câu ghép với từ nối So và therefore
Lưu ý:
- Khi sử dụng “so” bạn cần dùng dấu phẩy ở cuối mệnh đề thứ nhất.
- Khi sử dụng “therefore” bạn cần dùng dấu chấm phẩy ở cuối mệnh đề thứ nhất và sau therefore sẽ có dấy phẩy .
5.2. Câu ghép với từ nối To và in order to
5.3. Câu phức với Because of, as và since
Ví dụ:
- I pass the exam because of her help.
- She has an accident because of her carelessness.
- I moved to Ha Noi city because of my job.
5.4. Một số liên từ thường sử dụng trong câu phức
Because,before
Even if,even though, if
In order to,in case, once
Since,so that, that, though
Unless, until, when, whenever, whereas, where, wherever,while
6. Các cấu trúc viết lại câu được đánh giá cao
6.1. Mệnh đề độc lập và phụ thuộc trong Câu phức
– Một mệnh đề độc lập tự bản thân nó có thể tạo nên một câu hoàn chỉnh có nghĩa.
Ví dụ: ….. because it is raining so hard.
Với ví dụ trên, ta cần thêm một một mệnh đề độc lập để hoàn thiện đầy đủ ý của câu.
VD: I go to school by bus.
VD: I go to school by bus because it is raining so hard.
6.2. Chuyển câu đơn thành câu phức
Câu bình thường : Animal experimentation should be banned. Animal experimentation is legal in most countries
Câu dùng mệnh đề quan hệ: Animal experimentation, which is legal in most countries, should be banned
Ví dụ:
- Câu đơn: I don’t agree with her decision -> (n)
- Câu sự dùng mệnh đề danh từ: I don’t agree what she decided -> (noun clause)
Mệnh đề danh từ là một mệnh đề phụ thuộc, nó sẽ không có nghĩa nếu đứng một mình. Vì vậy, luôn luôn có một mệnh đề độc lập đi kèm với mệnh đề danh từ.
– I believe /that he would come for you.
(mđ độc lập) (mđ danh từ)
– I don’t know /what time it is.
(mđ độc lập) (mđ danh từ)
– Mệnh đề trạng từ
Nó cũng là một mệnh đề phụ không thể đứng độc lập mà phải đi kèm với một mệnh đề chính (mệnh đề độc lập) để bổ sung ý cho mệnh đề độc lập này.
– Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian:
Mệnh đề này sẽ đi kèm với những từ đặc trưng chỉ thời gian như: when, as soon as, while, since, … Ví dụ:: When she gets home, she will cook dinner.
– Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn:
Mệnh đề này sẽ đi với những từ đặc trưng chỉ nơi chốn như: where, anywhere, whenever, everywhere,…
Ví dụ: I’ll follow anywhere you go.
– Mệnh đề chỉ nguyên nhân:
Because/since/as + S + V, S + V
Ví dụ: I like her because she is pretty.
– Mệnh đề chỉ mục đích:
S + V + so that/in order that/in case that + S +V
Ví dụ: I bought Taylor Swift’s newest album so that I could support her.
– Mệnh đề chỉ điều kiện:
If/as long as/unless + S + V, S + V
Ví dụ: Unless you left, I would call the police.
6.3. Complex Sentences with finite & nonfinite clauses
Ví dụ:
- She turned off the lights after everyone had left the room.
- While he was having dinner, his mother came up.
– Finite clause (Mệnh đề có biến vị): ở dạng mệnh đề này, động từ chính của nó sẽ được chia theo ngôi.
Ví dụ:
- Because she hates eating fish, her mother rarely cooks fish for meals.
- I believe that they are running the system very well.
- I didn’t know how the thief was caught.
- I wonder how many times he has seen that movie.
– Non-finite clause (Mệnh đề không biến vị): ở dạng này, động từ sẽ chỉ ở dạng to infinitive, V-ing, V-ed.
Ví dụ:
- I am looking for a partner who is a native English speaker to practice my speaking.
- Imagining what you could do, if you were a billionaire.
- Questioned by the teacher, he lied about his action.
Xem thêm: Cách viết thư yêu cầu trong IELTS General Writing Task 1
7. Các lỗi thường gặp khi tạo câu và cách sửa chữa
Lỗi sai sentence fragment
Lỗi này phổ biến ở các câu bắt đầu là ‘after’, ‘although’, ‘before’, ‘if’, ‘since’, ‘until’, ‘when’, ‘where’, ‘while’, ‘why’ , ‘because’,… và phải đi liền sau là một mệnh đề độc lập khác.
- Incorrect: While he was driving at a fast speed.
- Correct: The accident happened while he was driving at a fast speed.
Lỗi sai run-on-sentence
Đây là sai lầm xuất hiện khi lập luận của bạn quá dài và không được ngắt mạch rõ ràng. Các mệnh đề khác nhau thiếu dấu câu hoặc đặt các từ (for,and,or,then, rather…than,as…as, both…and,…) một cách thiếu hợp lý
Đơn giản nhất để sửa lỗi này là sử dụng dấu chấm để tách chúng thành 2 câu riêng biệt, sử dụng dấu chấm phẩy hay sử dụng dấu phẩy cộng thêm 1 từ coordinator (but, for, nor, yet, so, however, besides, in fact, therefore,..) hay 1 từ subordinator (although, since, when, while, because,…) để tạo câu ghép.
- Incorrect: Driving car is similar to playing to piano it starts from the smallest levels.
- Correct:Driving car is similar to playing to piano since it starts from the smallest levels.
- Correct: Driving car is similar to playing to piano; it starts from the smallest levels.
Lỗi sai choppy sentence
Từ choppy sentences ý nghĩa là câu văn quá cụt. Dễ thấy nhất ở các bạn mới bắt đầu luyện Writing khi các ý được viết hết sức ngắn gọn. Điểm trừ của các viết này là bài viết quá đơn giản và thiếu sự tinh tế phức tạp, khiến giám khảo không thể cho điểm cao.
Cách khắc phục hoàn toàn đơn giản chỉ bằng cách bổ sung các từ coordinator hoặc subordinator, bắt đầu câu bằng những cách mới lạ, sử dụng appositives (giải thích chủ ngữ),… là bạn đã có những lập luận tốt và đa dạng về cấu trúc.
- Incorrect: Henderson’s family is poor. He tried to overcome difficulties. He eventually became captain of Liverpool football club
- Correct : Henderson’s family is poor, but he tried to overcome difficulties, so he eventually became captain of Liverpool football club.
Lỗi sai sprawl sentence
Ngược lại hoàn toàn với lỗi trên, đây là các câu chứa quá nhiều coordinator và subordinator thừa, đem đến gây sự khó hiểu hoặc hiểu sai cho giám khảo.
Sửa chữa lỗi này cần đòi hỏi một tư duy logic trong lập luận, và hiểu được ý nghĩa của từng coordinator và subordinator để bố trí một cách hợp lí
- Incorrect: The flight is scheduled to take off at 2 p.m, but the weather is very bad, so it was postponed to 3pm and then the weather gets better.
- Correct: The flight which is scheduled to take off at 2 p.m, was postponed to 3pm and so that the weather gets better.
Lỗi sai non-parallel structures
Non-parallel structures hay cấu trúc không tương xứng chính là lỗi mắc phải khi bạn đặt câu song song.
Trong câu song song có 2 hoặc nhiều hơn 2 thành tố thì mỗi thành tố phải xuất hiện trong các hình thức ngữ pháp và cấu trúc tương tự nhau. Đây là nguyên tắc của của cấu trúc song song.
Người viết thường liệt kê một loạt các từ, cụm từ, mệnh đề mà quên đi nguyên tắc trên khiến cho câu bị sai. Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết hướng dẫn viết cấu trúc song song mà IELTS Lingo đã giới thiệu các bạn
- Incorrect: Gerrard likes football, baseball and to golf.
- Correct: Gerrard likes football, baseball and golf.
8. Cách rút gọn mệnh đề trạng ngữ
8.1. Quy tắc rút gọn
Yêu cầu đầu tiên 2 mệnh đề phải có cùng chủ ngữ, tiếp theo để rút gọn mệnh đề bắt đầu bằng liên từ chúng ta làm 2 bước dưới đây:
- Bỏ chủ ngữ
- Đổi động từ thành dạng V-ing
8.2. Động từ trong mệnh đề trạng ngữ là “to be” hoặc động từ nối (linking verb)
Trong trường hợp động từ trong mệnh đề trạng ngữ là “to be” hoặc động từ nối (linking verb), chúng ta bỏ luôn cả động từ, chỉ giữ lại danh từ hoặc tính từ.
Thông thường đi kèm với các liên từ mang ý nghĩa đối lập, tương phản như although, though, while
8.3. Mệnh đề trạng ngữ thể hiện nguyên nhân – kết quả
Trương hợp này chúng ta kết hợp với các liên từ chỉ nguyên nhân như because, as, since.
Xem thêm:
- Cách viết dạng advantage and disadvantage essay
- Cách viết dạng Opinion Essay
- Cách viết “discuss both views and give your opinion”